Bạn đang học tiếng Đức nhưng còn “rối tung” vì không biết mình đã học và nắm được đầy đủ những kiến thức quan trọng của ngữ pháp tiếng Đức ở từng trình độ chưa. Nếu vậy, bài viết tổng hợp toàn bộ ngữ pháp tiếng Đức A1 đến B1 của chúng tôi dưới đây chắc chắn sẽ giúp ích được cho bạn! Cùng chúng tôi kiểm tra nào!
Bạn đang học tiếng Đức nhưng còn “rối tung” vì không biết mình đã học và nắm được đầy đủ những kiến thức quan trọng của ngữ pháp tiếng Đức ở từng trình độ chưa. Nếu vậy, bài viết tổng hợp toàn bộ ngữ pháp tiếng Đức A1 đến B1 của chúng tôi dưới đây chắc chắn sẽ giúp ích được cho bạn! Cùng chúng tôi kiểm tra nào!
Các bạn biết không, phần ngữ pháp này rất quan trọng trong việc „nâng level“ khả năng nói và viết của các bạn đó. Vì vậy, hãy cùng Station 20 trang bị cho mình „1 bụng „ động từ đi kèm với giới từ, bên cạnh đó là Tính từ đi kèm với giới từ và cả Danh từ đi kèm với giới từ qua các bài viết của chúng tôi theo link dưới đây nhé.
z.B: sich interessieren für + Akk
Ở điểm ngữ pháp này các bạn cần phân biệt được khi nào đại từ phản thân (Reflexivpronomen) đi với Akkusativ và khi nào đi với Dativ để sử dụng cho đúng.
Ngoài ra, chúng tôi cũng khuyến khích các bạn hãy lập cho mình một danh sách các động từ phản thân và đặt câu ví dụ cho từng động từ nhé.
Để có thể vận dụng tốt được kiến thức này, các bạn cần dựa vào vốn từ vựng của mình, cụ thể là số lượng động từ đi với giới từ mà các bạn đã học, vì 2 điểm ngữ pháp này có liên quan mật thiết tới nhau đó.
z.B: Ich habe deinen Brief bekommen. Darüber habe ich mich sehr gefreut.
Worüber hast du dich gefreut? ? Über deinen Brief.
(Để có thể nói được 2 câu trên, các bạn cần biết trước cấu trúc động từ sich freuen über phải không nào?)
Các bạn dùng thì này để diễn tả những kế hoạch, dự định, lời hứa, sự tiên đoán sẽ xảy ra. Tuy nhiên khi một kế hoạch hoặc 1 sự kiện.. đã được ấn định thời gian cụ thể trong tương lai, các bạn có thể sử dụng thì hiện tại ở trường hợp này nhé.
z.B: Morgen machen sie einen Ausflug ans Meer. (Ngày mai họ đi dã ngoại ra biển.)
Trung tâm luyện thi EDUSA là cộng đồng lớn nhất tại Việt Nam để chia sẻ những kiến thức, kỹ năng trong cuộc sống và học tập dành cho tất cả các sinh viên. Với đội ngũ nhân viên tận tụy, các giảng viên được đào tạo bài bản, chuyên môn cao và tràn đầy nhiệt huyết truyền đạt kiến thức cho các bạn học viên, EDUSA luôn luôn lắng nghe thấu hiểu mọi khó khăn của học viên, từ đó đưa ra những phương pháp dạy và học tốt nhất.
Các khóa học tiếng Anh tại trung tâm rất đa dạng, từ hình thức học trực tiếp tại trung tâm với quy mô lớp học nhỏ tới học online linh hoạt, có thể truy cập bất cứ lúc nào.Các khóa học cũng được xây dựng bám sát phù hợp với từng đối tượng học viên, rút ngắn thời gian học nhất có thể.
Hiện nay, EDUSA tự hào là Trung tâm luyện thi uy tín hàng đầu tại Việt Nam cho các khóa học đào tạo chứng chỉ đầu ra, đầu vào tối cần thiết để sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, THPT và THCS, …Đội ngũ giáo viên của trung tâm là những người nhiệt huyết và tận tâm với nghề, tinh thần cháy bỏng này đã giúp cho hàng nghìn học viên mất gốc cũng trở nên yêu thích tiếng anh.
Việc thêm đuôi danh từ ở số nhiều chắc hẳn cũng là một vấn đề gây “khó thở” cho các bạn học tiếng Đức đúng không? Vậy nên chúng ta cũng cần phải nhớ kỹ các dấu hiệu thêm đuôi số nhiều của danh từ các bạn nha!
Trong tiếng Đức có tổng cộng 4 cách, nhưng ở trình độ A1 các bạn cần nắm chắc 3 trong 4 cách trước, đó là: Nominativ, Akkusativ và Dativ.
Ở mỗi cách, các bạn cần học thuộc bảng mạo từ xác định, mạo từ không xác định, mạo từ sở hữu và động từ đi với cách đó. Đây là điểm ngữ pháp quan trọng nhất của A1.
Trung tâm EDUSA tập trung vào việc cung cấp giáo dục chất lượng và phát triển ngôn ngữ cho cộng đồng, thay vì tập trung vào lợi nhuận. Do đó, trung tâm có thể giảm giá chi phí để giúp học viên có được trải nghiệm học tập tốt hơn.
Ở trình độ này, các bạn được học thêm các kiến thức mới rất cần thiết cho việc nâng cao khả năng nói và viết. Nào, hãy cùng chúng tôi tổng hợp các điểm ngữ pháp quan trọng nhé!
Trong câu phụ (Nebensatz) động từ luôn đứng ở vị trí cuối câu.
Với câu phụ dass,…sẽ rất cần thiết khi các bạn học thuộc những mệnh đề chính „hay ho“ để nâng câu nói của mình lên „một tầm cao mới“ nhé.
Ví dụ như: Es ärgert mich, dass… (Điều làm tôi bực mình, là…)
Es gefällt mir, dass… (Điều làm tôi hài lòng, là…)
Es überrascht mich, dass… (Điều làm tôi bất ngờ, là…)
Es enttäuscht mich, dass… (Điều làm tôi thất vọng, là…)
Es erschreckt mich, dass… (Điều làm tôi sợ, là…)
Es interessiert mich, dass… (Điều khiến tôi quan tâm, là…)
Positiv finde ich, dass… (Tôi thấy tích cực, là…)
Es tut mir leid, dass… (Tôi lấy làm tiếc, là…)
Es kann sein, dass… (Có thể, là…)
Ich freue mich darüber/ darauf, dass… (Điều làm tôi vui/ mong chờ, là…)
Es freut mich, dass… (Điều làm tôi vui là,…)
Ở phần kiến thức này, các bạn nắm chắc các liên từ dẫn đầu các mệnh đề thời gian sau đây nhé:
Gleichzeitigkeit: während, solange, sobald, seitdem
Nachzeitigkeit: bevor = ehe, bis
Trong đó, khi đặt câu với liên từ nachdem, có thể chúng ta phải sử dụng đến thì quá khứ Plusquamperfekt (diễn tả 1 hành động xảy ra trước 1 hành động khác trong quá khứ)
Thì quá khứ này được hình thành: haben/ sein (chia ở Präteritum) + PII
z.B: Nachdem er frühstückt hatte, begann er zu arbeiten. (Sau khi anh ta ăn sáng xong, anh ta đã bắt đầu làm việc.)
Trong tiếng Đức có 3 loại so sánh là so sánh bằng, so sánh hơn và so sánh nhất.
Với mỗi loại, các bạn cần nắm được công thức riêng của nó và cũng cần học thuộc dạng biến đổi bất quy tắc của 1 số tính từ/trạng từ đặc biệt sau nhé.
Ở phần kiến thức này các bạn cũng cần ôn lại 1 số động từ có thể cộng trực tiếp với 1 động từ khác mà không cần ‚zu‘ như: hören, sehen, fühlen, spüren, gehen, kommen, fahren, laufen, bleiben, lehren, lassen, Modalverben…
z.B: Ich höre gern Vögel singen.
Wochenendes gehen wir gern im Park spazieren.
Das Kind bleibt vor der Angst stehen.
Ngoài những động từ có cấu trúc đi với ,zu Infinitiv‘ , các bạn để ý là có cả những cụm danh từ (+ haben) và cụm tính từ (+ sein) cũng có thể cộng với ,zu Infinitiv‘ nhé.
Ví dụ: Es ist (un)wichtig/ notwendig/ schön/ schlecht/ schwer/ gefährlich…,zu Inf
Zeit/Lust/ Angst/ den Plan… haben, zu Inf
*** Lưu ý: 2 động từ „ lernen“, „helfen“ có thể đi với 1 động từ nguyên mẫu khác cả khi có ‚zu‘ hoặc không có ‚zu‘.
+ Không ‚zu‘ khi động từ nguyên mẫu theo ngay sau lernen oder helfen.
z.B: Meine Tochter lernt schreiben.
+ Có ‚zu‘ khi động từ nguyên thể được bổ sung thêm trạng từ hoặc bổ ngữ.
z.B: Meine Tochter lernt fehlerfrei zu schreiben.
Ich helfe ihm, alles Wichtige für die Reise zu packen.
Liên quan đến cách này, các bạn cần nắm được toàn bộ kiến thức về mạo từ không xác định và xác định, mạo từ sở hữu, chia đuôi tính từ (Adjektivendungen) và đại từ quan hệ (Relativpronomen) trong Genitiv nhé.
Khi học phần này các bạn cũng nên ôn lại cách chia những Modalverben ở thì hiện tại nhé.
Tương tự như khi học động từ chia ở thì Perfekt, các bạn cũng nên lập 1 bảng động từ chia ở Präteritum, đặc biệt là những động từ bất quy tắc để việc học trở nên dễ dàng hơn nhé.