Việt Nam là quốc gia với đường bờ biển trải dài 3.260 km từ Bắc vào Nam, có đầy đủ các điều kiện để xây dựng và phát triển kinh tế biển tạo nguồn thu nhập lớn cho người dân và đất nước. Đặc biệt, trong suốt lịch sử phát triển đất nước, sản xuất muối biển đã trở thành một ngành nghề truyền thống không chị mang lại giá trị kinh tế dồi dào mà còn là giá trị tinh thần, nét đẹp của dân tộc ta.
Việt Nam là quốc gia với đường bờ biển trải dài 3.260 km từ Bắc vào Nam, có đầy đủ các điều kiện để xây dựng và phát triển kinh tế biển tạo nguồn thu nhập lớn cho người dân và đất nước. Đặc biệt, trong suốt lịch sử phát triển đất nước, sản xuất muối biển đã trở thành một ngành nghề truyền thống không chị mang lại giá trị kinh tế dồi dào mà còn là giá trị tinh thần, nét đẹp của dân tộc ta.
Căn cứ khoản 3 Điều 11 Nghị định 40/2017/NĐ-CP quy định cụ thể:
Như vậy, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất muối bao gồm những nội dung sau:
- Đối với sản xuất muối thủ công của hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã, tổ hợp tác: Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất muối, bao gồm: Đê bao; trạm bơm; hệ thống cống, kênh mương cấp nước biển; hồ, bể chứa điều tiết nước mặn phục vụ sản xuất muối; hệ thống cống, kênh mương thoát lũ; công trình giao thông, điện hạ thế và nước sinh hoạt phục vụ người dân vùng sản xuất muối trong quy hoạch;
- Đối với sản xuất muối tập trung quy mô công nghiệp của tổ chức doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình: Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng khu tái định cư; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đầu mối ngoài dự án phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án, bao gồm: Đê bao, hệ thống kênh mương cấp nước biển, hệ thống kênh tiêu, công trình giao thông đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Nguồn kinh phí và cơ chế hỗ trợ thực hiện theo quy định hiện hành.
- Các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh muối phải công bố hợp chuẩn, hợp quy chất lượng muối phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm muối thực phẩm, muối tinh, muối công nghiệp theo quy định.
- Sản phẩm muối khi đưa ra lưu thông trên thị trường phải đảm bảo chất lượng theo công bố hợp chuẩn, hợp quy đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; có bao bì, nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và an toàn thực phẩm (trừ muối công nghiệp).
- Việc bổ sung tăng cường vi chất i-ốt, gia vị, phụ gia hoặc dược liệu vào sản phẩm muối dùng cho ăn trực tiếp, chế biến thực phẩm thực hiện theo quy định của pháp luật về tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm và các quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Quảng cáo sản phẩm hàng hóa muối, muối tăng cường vi chất i-ốt thực hiện theo quy định của Luật quảng cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh muối phải thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, người lao động trong quá trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ muối.
Khoản 1 Điều 4 Nghị định 40/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Muối là mặt hàng thiết yếu được Nhà nước thống nhất quản lý trên phạm vi cả nước đối với hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh muối.”
Theo đó, nội dung quản lý nhà nước về muối, gồm:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch và các chính sách phát triển sản xuất, chế biến, kinh doanh muối;
- Ban hành, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về sản xuất, chế biến, kinh doanh muối;
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm muối;
- Tổ chức điều tiết cung cầu, xuất khẩu, nhập khẩu, quản lý chất lượng muối, dự trữ quốc gia muối, bình ổn giá muối ăn và các biện pháp khác theo quy định của pháp luật;
- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, chế biến, kinh doanh muối, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về sản xuất, chế biến, kinh doanh muối theo quy định pháp luật.
Ở những nước có biển và hồ nước mặn, người ta khai thác NaCl bằng cách làm bay hơi nước rồi thu NaCl kết tinh.
Lượng muối tiêu thụ hàng năm trong công nghiệp chếm hơn 80% sản lượng muối trên toàn thế giới. Nó tương đương lên đến khoảng 200 triệu tấn.
– NaCl dùng trong công nghiệp sản xuất giấy, bột giấy, thuốc nhuộm
– Sử dụng trong công nghiệp dệt may và sản xuất vải, sản xuất xà phòng, chất tẩy rửa.
– Nguyên liệu ban đầu để sản xuất chlorine và xút, sử dụng trong hầu hết các ngành công nghiệp.
Ứng dụng trong công nghiệp của Natri Clorua
– Trong công nghiệp sản xuất giày da, người ta sử dụng muối để bảo về da.
– Trong sản xuất cao su, muối dùng để làm trắng các loại cao su.
– Trong dầu khí, muối là thành phần quan trọng trong dung dịch khoan giếng khoan.
– Từ muối có thể chế ra các loại hóa chất dùng cho các ngành khác như sản xuất nhôm, đồng, thép, điều chế nước Javel,…bằng cách điện phân nóng chảy hoặc điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn.
– Là chất điện li mạnh phân li hoàn toàn trong nước sản phẩm là các ion âm và dương.
– Là muối của bazo khá mạnh và axit mạnh nên nó mang tính trung tính do đó tương đối trơ về mặt hóa học.
Bạn đang lựa chọn nơi bán muối Natri Clorua? Hóa chất VNT chính là sự lựa chọn tin cậy dành cho bạn. Với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề cùng đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, hóa chất VNT là địa chỉ uy tín hàng đầu chuyên phân phối muối Natri Clorua uy tín chất lượng phù hợp với mọi nhu cầu của khách hàng.
Tất cả các sản phẩm do Hóa chất VNT phân phối không chỉ có chất lượng tốt mà còn có mức giá rất phải chăng. Không những thế, khi mua hàng, quý khách sẽ nhận được nhiều ưu đãi hấp dẫn chỉ có tại VNT.
Với hệ thống đội ngũ nhân viên giao hàng nhiệt tình, nhanh nhẹn, quý khách hàng sẽ nhanh chóng được giao tận tay sản phẩm ngay sau khi hoàn thành các thao tác đặt mua hàng.
Tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 40/2017/NĐ-CP quy định cụ thể:
Như vậy, hệ thống các thiết bị, công trình hạ tầng kỹ thuật sản xuất muối phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Không gây ô nhiễm vào sản phẩm, nhiễm mặn môi trường vùng lân cận và đảm bảo việc tiêu, thoát nước;
- Có khoảng cách an toàn với khu vực ô nhiễm môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định của pháp luật và các khu tập trung xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp, bệnh viện;
- Nước sử dụng để rửa sơ chế, chế biến muối đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt;
- Có giấy chứng nhận cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh muối đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định.
Sản xuất muối (Hình từ Internet)
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách cho đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất muối trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn xây dựng, thực hiện kế hoạch nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất muối; các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất muối.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách đầu tư phát triển ngành muối hàng năm.
- Hướng dẫn, cân đối, bố trí nguồn vốn chi sự nghiệp để hỗ trợ cho hoạt động quản lý sản xuất, kinh doanh, muối trong kế hoạch hằng năm.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối cung cầu muối, đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc dự trữ muối phù hợp với từng thời kỳ.
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bình ổn giá muối theo Luật giá.
- Rà soát quy hoạch các doanh nghiệp hóa chất có sử dụng muối làm nguyên liệu và các phụ phẩm từ sản xuất muối (thạch cao, nước ót) gắn với vùng sản xuất muối trong nước; chỉ đạo, xây dựng kế hoạch tiêu thụ muối trong nước phục vụ ngành công nghiệp hóa chất và các ngành công nghiệp khác.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều tiết lưu thông muối trong từng thời kỳ bảo đảm cân đối cung cầu và bình ổn thị trường muối.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc kiểm tra, kiểm soát, chống đầu cơ lũng đoạn thị trường, sản xuất và buôn bán hàng giả, gian lận thương mại và các hành vi kinh doanh khác trái quy định của pháp luật đối với sản xuất, kinh doanh muối.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên cơ sở cân đối cung cầu, điều hành xuất khẩu, nhập khẩu muối hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện quy định về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh muối.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối nhu cầu sử dụng đất làm muối trong khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia đảm bảo đủ diện tích đất làm muối trong phạm vi cả nước.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất, xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất muối thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ nghiên cứu, thử nghiệm công nghệ, thiết bị tiên tiến trong sản xuất, chế biến muối phục vụ tái cơ cấu ngành muối theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc quy hoạch và đầu tư xây dựng các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ sản xuất, chế biến muối của Nhà nước.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với muối thực phẩm theo quy định của pháp luật về tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm.
- Xây dựng mới hoặc rà soát, sửa đổi bổ sung quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với muối thực phẩm (muối tăng cường vi chất i-ốt) và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các chất được sử dụng để bổ sung i-ốt vào thực phẩm phù hợp với từng thời kỳ.
- Hướng dẫn sử dụng muối đối với người vì lý do bệnh lý không sử dụng được loại thực phẩm tăng cường vi chất i-ốt.
Các đại dương trên Trái Đất chứa khoảng 3.5% thành phần là muối Natri Clorua. Nếu loại bỏ muối ra khỏi nước, chúng ta sẽ thu được khoảng 50 triệu tỷ tấn muối. Mọi người thường biết đến Natri Clorua là nguyên liệu gia vị, tuy nhiên trên thực tế nó có rất nhiều ứng dụng khác. Hãy cùng Hóa chất VNT tìm hiểu muối Natri Clorua là gì? Ứng dụng của nó ra sao?
Muối Natri Clorua (hay còn gọi là muối ăn, muối, muối tinh khiết, muối mỏ, hay halua) là hợp chất với công thức hóa học NaCl. Natri clorua là muối chủ yếu tạo ra độ mặn trong các đại dương và của chất lỏng ngoại bào của nhiều cơ thể đa bào.
Nguồn gốc của muối Natri Clỏua là do một phần xuất phát từ miệng núi lửa hoặc đá trên đáy biển. Tuy nhiên, phần lớn muối có nguồn gốc trên đất liền: Nước ngọt từ những cơn mưa không ở dạng tinh khiết 100% nó hòa tan CO2 trong khí quyển rơi xuống đất.
Nước mưa chảy trên mặt đất để tiếp cận đường thoát nước trong khu vực, tính axit của nước mưa phá vỡ đá, thu giữ ion trong đá và mang chúng ra biển. Khoảng 90% các ion này là natri hoặc clo. Hai loại ion này kết hợp với nhau tạo ra muối.
Natri Clorua có cấu trúc tinh thể Natri Clorua với mỗi nguyên tử có 6 nguyên tử cận kề tạo ra cấu trúc bát diện. Sự phân bổ này được gọi là khớp nối lập phương kín.
Các đặc điểm vật lý của muối Natri Clorua là:
– Độ hòa tan trong nước 35.9g/ml (25 độ C)