74 Giang Văn Minh

74 Giang Văn Minh

Tọa lạc tại số 74 Mỹ Đình, Karaoke 74 Mỹ Đình là một trong những địa điểm giải trí hàng đầu đối với khách hàng khu vực quận Nam Từ Liêm. Không gián quán được thiết kế theo tiêu chuẩn hiện đại. Tại Karaoke 74 Mỹ Đình quý khách sẽ được trải nghiệm không gian phòng hát hiện đại, hệ thống âm thanh đa chiều, chất lượng ánh sáng trên cả sự tuyệt vời.

Tọa lạc tại số 74 Mỹ Đình, Karaoke 74 Mỹ Đình là một trong những địa điểm giải trí hàng đầu đối với khách hàng khu vực quận Nam Từ Liêm. Không gián quán được thiết kế theo tiêu chuẩn hiện đại. Tại Karaoke 74 Mỹ Đình quý khách sẽ được trải nghiệm không gian phòng hát hiện đại, hệ thống âm thanh đa chiều, chất lượng ánh sáng trên cả sự tuyệt vời.

Hệ thống âm thanh, ánh sáng tốt

Nắm bắt và thấu hiểu thị hiếu công chúng, Karaoke 74 Mỹ Đình luôn cập nhật theo xu hướng mới. Ở đây, thiết bị âm thanh, ánh sáng được nhập từ các hãng uy tín, tốt nhất để phục vụ quý khách. Hệ thống âm thanh đa chiều, thiết bị kỹ thuật hỗ trợ hiện đại. Thượng đế có thể hoàn toàn chọn bài trên màn hình cảm ứng. Hệ thống được kết nối Internet nên việc tìm kiếm diễn ra nhanh chóng và dễ dàng.

TopGo – Chuyên gia bố trí chỗ ăn chỗ chơi. Top những điểm đến thú vị và chất lượng.

Hợp tác quảng bá, đặt chỗ những địa điểm hàng đầu và uy tín. Hotline: 0913515351

Top nhà hàng cao cấp                       Top sự kiện phòng trà Hà Nội

Top bar cao cấp                                 Top sự kiện phòng trà Hồ Chí Minh

Top karaoke cao cấp                         Top nhà hàng món việt

Top bar & café cao cấp                     Top nhà hàng Âu tại Hà Nội

Top nhà hàng Hà Nội                        Top các nhà hàng ngon Hà Nội

Top karaoke Hà Nội                          Top nhà hàng hải sản Hà Nội

Top bar & café Hà Nội                      Top nhà hàng steak cao cấp

Top nhà hàng Hồ Chí Minh              Top nhà hàng hải sản tại Hồ Chí Minh

Top karaoke Hồ Chí Minh                Top nhà hàng Âu tại Hồ Chí Minh

Top bar & café Hồ Chí Minh            Top nhà hàng món Việt tại Hồ Chí Minh

luật sư tư vấn nhiệt tình, thân thiện, giúp được việc gia đình mong muốn. chi phí hợp lý, gđ rất cảm ơn luật sư Huy

NGHỊ ĐỊNHQuy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động

Nghị định này quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.

2. Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm:

a) Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

b) Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này.

1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

2. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

3. Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:

a) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

b) Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

c) Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

d) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

đ) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

e) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục kèm theo Nghị định này.

1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.

2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:

a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.

b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

2. Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

3. Khi thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này, người sử dụng lao động có trách nhiệm rà soát lại các chế độ trả lương trong hợp đồng lao động đã thỏa thuận với người lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Đối với các nội dung trả lương đã thỏa thuận, cam kết mà có lợi hơn cho người lao động (như chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học tập, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu và chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường) thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Người sử dụng lao động không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và người sử dụng lao động chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.